Lợi ích của sử dụng muối thay thế trên bệnh nhân có tiền sử đột quỵ và cao huyết áp

Trung bình một người trưởng thành tại Việt Nam tiêu thụ 9,4 gam muối NaCl/ngày (thống kê năm 2015), trong khi WHO khuyến cáo 5 gam/ngày. Chế độ ăn natri cao và kali thấp có thể liên quan đến tăng huyết áp cũng như tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch hoặc tử vong do các bệnh liên quan đến tim mạch.

Tác giả: ,

Cập nhật lần cuối lúc 21:33, 15/09/2021. Phản hồi về nội dung, liên hệ với chúng tôi tại đây

Chế phẩm muối thay thế có lượng natri giảm và lượng kali tăng đã được chứng minh là làm giảm huyết áp, tuy nhiên, vẫn chưa rõ ảnh hưởng trên tim mạch và độ an toàn. Thử nghiệm SSaSS được thiết kế nhằm tìm hiểu về tác dụng của muối thay thế dựa vào 3 kết cục: đột quỵ, biến cố tim mạch (MACE) và tỷ lệ tử vong do bất kỳ nguyên nhân, và tăng kali huyết trên lâm sàng.

*Muối thay thế: 75% NaCl and 25% KCl theo khối lượng

SSaSS là một thử nghiệm mở, ngẫu nhiên theo cụm nhằm để so sánh tác dụng của việc dùng thay thế muối so với muối thường đối với đột quỵ, các biến cố tim mạch (MACE) và tỷ lệ tử vong, và tăng kali huyết trên lâm sàng. Nghiên cứu được tiến hành trên gần 21,000 bệnh nhân trong 600 ngôi làng tham gia (với tuổi trung bình là 60+, khoảng 72,6% có tiền sử đột quỵ và 88,4% có tiền sử tăng huyết áp) được chia thành 2 nhóm. Nhóm 1 (nhóm chứng – 300 ngôi làng) sử dụng muối thông thường 100% NaCl. Nhóm 2 (300 ngôi làng) sử dụng muối thay thế với 75% NaCl và 25% KCl. Thời gian theo dõi trung bình 4,74 năm.

Kết quả cho thấy nguy cơ đột quỵ gây tử vong trên giảm (RR: 0.86; 95% CI: 0.77–0.96; p = 0.006), các biến cố tim mạch chính (MACE) giảm (RR 0.87; 95% CI 0.80–0.94; p < 0.001), và tỷ lệ tử vọng cũng giảm (RR 0.88; 95% CI: 0.82–0.95; p <0.001) trong nhóm sử dụng muối thay thế. Tỉ lệ tăng kali máu không đáng kể (RR 1.04; 95% CI: 0.80–1.37; p = 0.76) so với nhóm sửa dùng muối thông thường.

Trước đây, chúng ta có lời khuyên là giảm lượng NaCl có lợi ích giảm huyết áp. Tuy nhiên, nghiên cứu SSaSS cho thấy để có hiệu quả trong giảm huyết áp và tim mạch cần có đủ hai yếu tố là giảm lượng natri và tăng lượng kali. Nghiên cứu này cho thấy việc sử dụng muối thay thế có khả năng giảm nguy cơ đột quỵ, các biến cố tim mạch (MACE) và tử vong, và không có tác dụng phụ nghiêm trọng nào. Khác biệt trung bình trong huyết áp tâm thu giữa hai nhóm (mean difference) dùng muối thay thế và muối thông thường là -3.34 mmHg. Giảm huyết áp tâm thu là yếu tố quan trọng để kiểm soát đột quỵ và các biến cố tim mạch (MACE). 

Theo tiến sĩ Salim Yusuf, rất khó để biết tỷ lệ natri thấp hơn hay kali cao hơn là nguyên nhân mang lại lợi ích này, nhưng khả năng là cả hai đều có đóng góp, và đóng góp chính là do lượng kali tăng. Điều đáng lưu ý là tăng kali máu cũng được dùng làm kết quả an toàn (safety outcome) của nghiên cứu. Tuy nhiên, các nghiên cứu khác cho thấy rằng bổ sung thực phẩm chứa kali giúp giảm nguy cơ đột quỵ và giảm huyết áp rõ rệt ở những bệnh nhân tăng huyết áp và những bệnh nhân dùng nhiều muối natri. Lượng kali tăng có thể mang lại lợi ích cho vài bệnh nhân suy thận ở giai đoạn sớm bằng cách làm chậm quá trình suy giảm chức năng thận, nhưng thông tin vẫn còn rất hạn chế ở những bệnh nhân có bệnh thận mạn tính giai đoạn 3-5, kèm tăng huyết áp. 

Kết quả thử nghiệm này có thể khuyến khích thúc đẩy thay đổi chế độ ăn muối vì đây là một biện pháp có giá cả phải chăng, dễ được áp dụng đặc biệt tại các nước đang phát triển. Tuy nhiên, hạn chế của nghiên cứu là thiết kế chỉ được thử nghiệm tại các ngôi làng ở Trung Quốc. Liệu kết quả có thể áp dụng cho những nước có nhiều dân số có tiền sử đột quỵ, độ tuổi 60 trở lên, và có bệnh cao huyết áp như Việt Nam?  

Chế phẩm muối thay thế giảm được duy nhất 4 biến cố trên 1000 người/năm và chỉ được khảo sát trong các bệnh nhân có tiền sử tim mạch. Vậy kết quả này có thể áp dụng trên các quần thể có bệnh nhân mắc bệnh thận mạn giai đoạn 3-5 hay đái tháo đường được không?

Tiến sĩ Salim Yusuf cho biết đối tượng tham gia [có nguy cơ tim mạch cao] nghiên cứu rất nhạy với loại chế phẩm thay thế và không khuyến cáo áp dụng kết quả thử nghiệm này trong các quần thể khác, bao gồm người không mắc bệnh cao huyết áp hoặc người trẻ tuổi.

Giải thích thuật ngữ:
(SSaSS) Salt Substitute and Stroke Study: Nghiên cứu sử dụng muối thay thế và đột quỵ
MACE (major adverse cardiovascular event(s)): Biến cố tim hoặc não có hại nghiêm trọng bao gồm tử vong do bất kỳ nguyên nhân nào, nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ

Chia sẻ bài viết này