Mục tiêu điều trị cho bệnh nhân đái tháo đường ở người trưởng thành, không có thai
Mục tiêu | Chỉ số |
---|---|
HbA1c | < 7%* |
Glucose huyết tương mao mạch lúc đói, trước ăn | 80-130 mg/dL (4.4-7.2 mmol/L)* |
Đỉnh glucose huyết tương mao mạch sau ăn 1-2 giờ | <180 mg/dL (10.0 mmol/L)* |
Huyết áp | Tâm thu <140 mmHg, Tâm trương <90 mmHg Nếu đã có biến chứng thận: Huyết áp <130/85-80 mmHg |
Lipid máu | LDL cholesterol <100 mg/dL (2,6 mmol/L), nếu chưa có biến chứng tim mạch. LDL cholesterol <70 mg/dL (1,8 mmol/L) nếu đã có bệnh tim mạch. Triglycerides <150 mg/dL (1,7 mmol/L) HDL cholesterol >40 mg/dL (1,0 mmol/L) ở nam và >50 mg/dL (1,3 mmol/L) ở nữ. |
*Mục tiêu điều trị ở các cá nhân có thể khác nhau tùy tình trạng của bệnh nhân.
- Mục tiêu điều trị có thể nghiêm ngặt hơn: HbA1c <6,5% (48 mmol/mol) nếu có thể đạt được và không có dấu hiệu đáng kể của hạ đường huyết và những tác dụng có hại của thuốc: Đối với người bị bệnh đái tháo đường trong thời gian ngắn, bệnh ĐTĐ típ 2 được điều trị bằng thay đổi lối sống hoặc chỉ dùng metformin, trẻ tuổi hoặc không có bệnh tim mạch quan trọng.
- Ngược lại, mục tiêu điều trị có thể ít nghiêm ngặt (nới lỏng hơn): HbA1c < 8% (64 mmol/mol) phù hợp với những bệnh nhân có tiền sử hạ glucose huyết trầm trọng, lớn tuổi, các biến chứng mạch máu nhỏ hoặc mạch máu lớn, có nhiều bệnh lý đi kèm hoặc bệnh ĐTĐ trong thời gian dài và khó đạt mục tiêu điều trị.
- Nếu đã đạt mục tiêu glucose huyết lúc đói, nhưng HbA1c còn cao, cần xem lại mục tiêu glucose huyết sau ăn, đo vào lúc 1-2 giờ sau khi bệnh nhân bắt đầu ăn.
Mục tiêu điều trị đái tháo đường ở người già
Tình trạng sức khỏe | Cơ sở để chọn lựa | HbA1c (%) | Glucose huyết lúc đói hoặc trước ăn (mg/dL) | Glucose lúc đi ngủ (mg/dL) | Huyết áp mmHg |
---|---|---|---|---|---|
Mạnh khỏe | Còn sống lâu | <7.5% | 90-130 | 90-150 | <140/90 |
Phức tạp/ sức khỏe trung bình | Kỳ vọng sống trung bình | <8.0% | 90-150 | 100-180 | <140/90 |
Rất phức tạp/sức khỏe kém | Không còn sống lâu | <8.5% | 100-180 | 110-200 | <150/90 |
*Đánh giá về kiểm soát đường huyết:
- Thực hiện xét nghiệm HbA1c ít nhất 2 lần trong 1 năm ở những người bệnh đáp ứng mục tiêu điều trị (và những người có đường huyết được kiểm soát ổn định).
- Thực hiện xét nghiệm HbA1c hàng quý ở những người bệnh được thay đổi liệu pháp điều trị hoặc những người không đáp ứng mục tiêu về glucose huyết.
- Thực hiện xét nghiệm HbA1c tại thời điểm người bệnh đến khám, chữa bệnh để tạo cơ hội cho việc thay đổi điều trị kịp thời hơn.